**Trường hợp 1: Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Hết hạn HĐLĐ

- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.

- Người lao động (NLĐ) bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- NSDLĐ không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.

- NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019.

**Trường hợp 2: NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH

**Trường hợp 3: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;

Trong đó, đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là trường hợp NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.

**Trường hợp 4: NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).