Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021 quy định nhiều điểm mới liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động.

1. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải thông báo cho người lao động (NLĐ) biết về thời giờ làm việc

Khoản 2 Điều 105 BLLĐ 2019 quy định NSDLĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho NLĐ biết.

2. Về thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

Theo đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 105 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

(Hiện hành quy định cố định thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành).

3. Thời gian làm thêm giờ không quá 40 giờ/tháng (Khoản 2 Điều 105)

Theo đó, NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định. Trong đó, bao gồm việc phải bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 40 giờ trong 01 tháng.

(Hiện hành quy định thời gian làm thêm giờ không quá 30 giờ trong 01 tháng).

4. Thêm nhiều trường hợp NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm (Khoản 3 Điều 107)

Cụ thể, NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời (quy định mới);

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp (quy định mới);

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

5. Không giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp đặc biệt (Điều 108)

Theo đó, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 BLLĐ 2019 và NLĐ không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

(Quy định về "Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt" hiện hành không đề cập nội dung này).

6. NLĐ có thể từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt trong trường hợp sau (Khoản 2 Điều 108)

Theo đó, trường hợp NSDLĐ yêu cầu NLĐ làm thêm giờ để thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì NLĐ có quyền từ chối (hiện hành không quy định).

7. NLĐ sẽ có 2 ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 (Điểm đ Khoản 1 Điều 112)

Cụ thể, hàng năm, vào dịp lễ Quốc khánh 02/9, NLĐ sẽ được nghỉ hai ngày theo một trong hai phương án sau đây do Thủ tướng Chính phủ quyết đính:

- Phương án 1: Nghỉ 2 ngày vào ngày 02 tháng 9 dương lịch và ngày 03 tháng 9.

- Phương án 2: Nghỉ 2 ngày vào ngày 01 tháng 9 và ngày 02 tháng 9.

(Hiện hành, dịp lễ Quốc khánh 02/9 NLĐ chỉ được nghỉ 1 ngày).

8. Thêm nhiều trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng (Khoản 1 Điều 115)

NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với NSDLĐ trong những trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Như vậy, so với quy định hiện hành, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì NLĐ được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương.

9. Thời giờ làm việc của NLĐ cao tuổi (Điều 148)

- BLLĐ 2019 quy định NLĐ cao tuổi có quyền thỏa thuận với NSDLĐ về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

(Hiện hành quy định NLĐ cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Đồng nghĩa, việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian hiện nay sẽ do NSDLĐ quyết định).

- Đồng thời không quy định nội dung "Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, NLĐ được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian."

10. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày (Khoản 2 Điều 137)

Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho NSDLĐ biết thì được NSDLĐ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Hiện hành, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương).

11. NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của NLĐ

Theo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của NLĐ sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

(Hiện hành quy định đây là quyền của NSDLĐ, không phải là trách nhiệm của NSDLĐ).

12. Thêm nhiều công việc đặc biệt được quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi riêng

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt thuộc các trường hợp sau đây thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ LĐ-TB&XH

- Các công việc trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;

- Công việc thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

- Làm việc trên biển;

- Công việc trong lĩnh vực nghệ thuật;

- Công việc sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân;

- Công việc ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần;

- Công việc của thợ lặn;

- Công việc trong hầm lò;

- Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng;

- Công việc phải thường trực 24/24 giờ;

- Công việc thiết kế công nghiệp (quy định mới);

- Công việc tin học, công nghệ tin học (quy định mới);

- Công việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến (quy định mới);

- Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định (quy định mới).

Việc quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định trên phải tuân thủ quy định tại Điều 109 BLLĐ 2019.